Cơ chế trị nấm bệnh và chặn đọt của Hexaconazole, hoạt chất nào chặn đọt sầu riêng mạnh nhất?

Admin tồng hợp   05/12/25

Hexaconazole liệu có thể vừa chặn đọt vừa trị nấm bệnh?

Hexaconazole liệu có thể vừa chặn đọt vừa trị nấm bệnh?

1. Hexaconazole là gì?

Hexaconazole là một hoạt chất trừ nấm thuộc nhóm triazole, có tính nội hấp mạnh, được sử dụng phổ biến để phòng trừ các bệnh như thán thư, phấn trắng, rỉ sắt, đốm lá, nấm hồng trên nhiều loại cây trồng.

Khác với nhiều thuốc trừ nấm thông thường, Hexaconazole còn có một tác động sinh lý phụ rất rõ trên cây trồng, đó là ức chế hormone sinh trưởng gibberellin. Chính đặc điểm này khiến Hexaconazole ngoài vai trò trị nấm còn được ứng dụng trong hỗ trợ chặn đọt, ổn định cơi và tạo mầm hoa khi dùng đúng kỹ thuật.

2. Cơ chế trị nấm của Hexaconazole

Hexaconazole tiêu diệt nấm thông qua cơ chế:

– Ức chế enzyme CYP51 trong quá trình tổng hợp ergosterol

– Ergosterol là thành phần bắt buộc cấu tạo nên màng tế bào nấm

– Khi thiếu ergosterol, màng tế bào nấm bị phá vỡ

– Nấm mất khả năng sinh trưởng và bị tiêu diệt

Ergosterol đối với nấm có vai trò tương tự như cholesterol đối với tế bào người. Khi con đường tổng hợp ergosterol bị khóa, nấm không thể tồn tại.

Đây là đích tác động đặc trưng của nhóm thuốc trừ nấm triazole, trong đó có Hexaconazole.

3. Vì sao Hexaconazole có thể hỗ trợ chặn đọt?

Ngoài việc ức chế ergosterol của nấm, Hexaconazole còn tác động lên con đường tổng hợp hormone gibberellin trong cây trồng.

Gibberellin là hormone quyết định:

– Sự kéo dài tế bào

– Sự vươn dài của đọt

– Tốc độ mở lá

– Cường độ sinh trưởng dinh dưỡng

Khi Hexaconazole làm quá trình tổng hợp gibberellin bị ức chế:

– Tế bào không còn kéo dài mạnh

– Mũi giáo chậm phát triển

– Đọt cụp xuống

– Sinh trưởng dinh dưỡng bị hãm lại

Nhờ cơ chế này, Hexaconazole được sử dụng như một công cụ hỗ trợ chặn đọt sinh lý, đặc biệt khi kết hợp với MKP trong xử lý tạo mầm và ra hoa.

4. Vì sao uniconazole, mepiquat, ccc cũng ức chế gibberellin nhưng không trị nấm?

Uniconazole và paclobutrazol là các chất điều hòa sinh trưởng chuyên ức chế gibberellin, chủ yếu dùng để hãm sinh trưởng, rút ngắn lóng, khóa đọt và ép cây chuyển sang pha sinh sản. Tuy có cấu trúc gần với triazole, nhưng các chất này không ức chế được con đường tổng hợp ergosterol của nấm, nên không có tác dụng trừ nấm.

Mepiquat và ccc thuộc nhóm ammonium bậc bốn, có cơ chế ức chế gibberellin sớm trong cây trồng, điều tiết phân bố dinh dưỡng và làm thân rút ngắn. Tuy nhiên nhóm này hoàn toàn không tác động đến ergosterol hay màng tế bào nấm, vì vậy cũng không thể sử dụng làm thuốc trị nấm.

Điểm cốt lõi là ức chế gibberellin và ức chế ergosterol là hai đích sinh học hoàn toàn khác nhau. Chỉ những hoạt chất ức chế được ergosterol của nấm mới có khả năng trừ nấm thực sự.

5. So sánh khả năng chặn đọt giữa Hexaconazole, uniconazole, mepiquat và ccc

Về hiệu lực chặn đọt thuần sinh lý, uniconazole và paclobutrazol là hai hoạt chất có khả năng chặn đọt mạnh nhất do ức chế rất sâu con đường tổng hợp gibberellin. Hai chất này thường được sử dụng trong những trường hợp cần siết sinh trưởng gắt để ép cây ra hoa, đặc biệt trong xử lý nghịch vụ. Tuy nhiên đi kèm với hiệu lực mạnh là nguy cơ lùn cây lâu dài và đứng ngọn kéo dài nếu dùng sai liều.

Mepiquat và ccc có khả năng chặn đọt ở mức trung bình. Nhóm này làm đọt rút ngắn, sinh trưởng chậm lại nhưng theo hướng mềm hơn so với uniconazole. Chúng thường được sử dụng nhiều trên cây công nghiệp, cây ngắn ngày và các cây cần kiểm soát tán.

Hexaconazole có khả năng chặn đọt yếu hơn so với các chất trên vì đây chỉ là tác dụng phụ sinh lý khi ức chế gibberellin. Bù lại, Hexaconazole có ưu điểm là tác động mềm, ít gây sốc và phù hợp để phối hợp cùng MKP trong quy trình ổn định cơi và xử lý mầm hoa.

6. Vì sao Hexaconazole thường được kết hợp với MKP khi xử lý chặn đọt?

Hexaconazole chỉ có tác dụng hãm sinh trưởng và khóa đỉnh sinh trưởng thông qua cơ chế ức chế gibberellin. Trong khi đó, MKP cung cấp lân cao để kích hoạt phân hóa mầm và kali cao để ổn định sinh trưởng, làm cứng mô.

Khi kết hợp hai yếu tố này:

– Hexaconazole khóa sinh trưởng sinh dưỡng

– MKP kích hoạt sinh lý sinh sản

– Cây chuyển nhanh từ nuôi đọt sang tạo mầm hoa

Nếu chỉ dùng Hexaconazole đơn lẻ, cây có thể bị hãm đọt nhưng mầm hoa thường yếu do thiếu tín hiệu dinh dưỡng từ lân và kali.

7. Những sai lầm thường gặp khi sử dụng Hexaconazole trong chặn đọt

Một số sai lầm phổ biến trong thực tế sản xuất gồm:

– Dùng Hexaconazole khi cơi còn 1–2 lá khiến cơi yếu, lá nhỏ và mất sinh trưởng

– Lạm dụng Hexaconazole nhiều lần làm cây đứng ngọn kéo dài, khó phục hồi

– Dùng Hexaconazole thay cho chất tạo mầm khiến cây chỉ bị hãm đọt mà không ra hoa

– Không kết hợp MKP làm hiệu quả xử lý mầm thấp

Hexaconazole chỉ nên dùng khi cơi đã hoàn chỉnh, lá đã ổn định và cần khóa đọt để chuyển sang pha sinh sản.

8. Kết luận

Hexaconazole là hoạt chất trừ nấm nhóm triazole có cơ chế ức chế tổng hợp ergosterol của nấm, từ đó tiêu diệt nấm bệnh. Đồng thời, do tác động phụ lên con đường tổng hợp gibberellin, Hexaconazole còn có khả năng hỗ trợ chặn đọt sinh lý khi sử dụng đúng giai đoạn.

Uniconazole, paclobutrazol, mepiquat và ccc tuy cũng ức chế gibberellin nhưng chỉ tác động lên sinh trưởng của cây trồng, không tác động đến màng tế bào nấm nên không có tác dụng trị nấm.

Việc hiểu đúng bản chất từng hoạt chất giúp người sản xuất sử dụng thuốc đúng mục đích, hạn chế rủi ro sinh lý, tối ưu hiệu quả xử lý ra hoa và phòng trừ nấm bệnh trong canh tác hiện đại.

Bình luận

Viết bình luận:
popup

Số lượng:

Tổng tiền: